22/09/2025 | lượt xem: 142 Thông tư Ban hành Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học Ngày 19 tháng 9 năm 2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 20/2025/TT-BGDĐT về việc ban hành Chương trình các môn học bồi dưỡng dự bị đại học. Theo đó, Thông tư được ban hành nhằm cụ thể hóa quy định của Luật Giáo dục năm 2019, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho việc tổ chức giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức văn hóa và kỹ năng học tập đối với học sinh thuộc hệ dự bị đại học, góp phần nâng cao chất lượng đầu vào cho các cơ sở giáo dục đại học. Thông tư áp dụng đối với: - Các trường dự bị đại học dân tộc và các cơ sở giáo dục đại học có nhiệm vụ đào tạo dự bị đại học; - Học sinh thuộc hệ dự bị đại học, gồm học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử đi học dự bị đại học theo quy định của Nhà nước; - Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương trình dự bị đại học. Theo Thông tư, Học sinh dự bị đại học được bồi dưỡng kiến thức văn hoá ba môn theo tổ hợp môn đã sử dụng để xét tuyển vào trường dự bị đại học (môn 1, môn 2, môn 3 trong số các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Giáo dục Kinh tế và Pháp luật, Tin học, Công nghệ); Các môn học chú trọng phát triển năng lực đặc thù nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng ứng dụng vào thực tiễn: 1. Môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật: Giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh nâng cao ý thức pháp luật và hành vi ứng xử theo pháp luật của người công dân. Chương trình cụ thể hoá mục tiêu phát triển các năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, và năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội. 2. Môn Sinh học: Chú trọng phát triển Năng lực Sinh học (nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức). Đặc biệt, chương trình nhấn mạnh thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu và là phương pháp dạy học đặc trưng, giúp học sinh phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 3. Môn Địa lí: Mục tiêu là củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi và khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống. Chương trình phát triển các thành phần năng lực nhận thức khoa học địa lí, năng lực tìm hiểu địa lí, và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 4. Môn Vật lí: Chương trình phát triển năng lực vật lí thông qua việc cung cấp kiến thức cốt lõi về mô hình hệ vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường. Môn học chú trọng rèn luyện khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành. 5. Môn Hóa học: Nội dung được thiết kế để củng cố các mạch nội dung, tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế, làm cơ sở để học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kỹ thuật, công nghệ liên quan đến hóa học. Môn học cũng góp phần hình thành và phát triển thế giới quan khoa học. 6. Môn Lịch sử: Môn học có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện. Chương trình cũng rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, và vận dụng các bài học lịch sử để giải quyết vấn đề thực tế. 7. Môn Ngữ Văn: Chương trình hướng đến việc củng cố, phát triển năng lực đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện. Về kĩ năng viết, học sinh cần viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận có chủ kiến, logic và sức thuyết phục cao. Về kĩ năng nói và nghe, học sinh cần rèn luyện khả năng tranh luận và trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin. 8. Môn Toán: Toán học giúp người học rèn luyện tính cẩn thận, kích thích tính tò mò, tìm tòi, khám phá, đồng thời phát triển các thành phần cốt lõi của năng lực toán học như tư duy và lập luận toán học, mô hình hoá toán học, và giải quyết vấn đề toán học. 9. Môn Công nghệ: Môn học coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Chương trình định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. 10. Môn Tin học: Chương trình tập trung phát triển ba mạch kiến thức: Học vấn số hoá phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), và Khoa học máy tính (CS). Đối với các chủ đề trọng tâm là ICT, cần coi trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng làm ra sản phẩm. Đối với các chủ đề trọng tâm là CS, chú trọng đánh giá năng lực sáng tạo và tư duy có tính hệ thống. 11. Môn Tiếng Anh: Mục tiêu cụ thể là trang bị cho người học khả năng sử dụng tiếng Anh đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Phương pháp giáo dục chủ đạo là đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp (CLT), tập trung kết hợp tăng độ trôi chảy, mạch lạc với độ chính xác trong sử dụng ngôn ngữ. Sau khi hoàn thành chương trình dự bị, học sinh sẽ được phân vào các trường đại học phù hợp để học chính thức. Đặc biệt, chương trình bồi dưỡng tập trung vào việc tiếp tục phát triển các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 11 năm 2025. Minh Vương
Sửa đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ